Tuy nhiên, UBND xã thông báo với gia đình chúng tôi diện tích đất bị thu hồi trên không được bồi thường do gia đình tôi chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Xin hỏi: Gia đình tôi cần phải làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? Tôi có thể làm đơn khiếu nại về bồi thường thiệt hại khi bị thu hồi đất không? Có thể cho tôi xin mẫu đơn khiếu nại về vấn đề này được không? Xin chân thành cảm ơn!
1. Người chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vẫn được bồi thường khi bị thu hồi đất
Khoản 1 điều 16 nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 (quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) quy định: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng”.
Cũng theo nghị định 69/2009/NĐ-CP, điều 14 khoản 3 quy định: “Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước”.
Các quy định trên cho thấy dù chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng người sử dụng đất nói chung và người sử dụng đất nông nghiệp nói riêng vẫn được bồi thường khi bị thu hồi đất. Khoản nghĩa vụ tài chính chưa nộp sẽ được trừ vào số tiền bồi thường, hỗ trợ mà người bị thu hồi đất nhận được.
Việc chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính không phải là nguyên nhân để người sử dụng đất không được bồi thường. Vì vậy, nếu dựa vào lý do này để không bồi thường là không phù hợp với quy định của pháp luật đất đai.
2. Nguồn gốc đất nông nghiệp được hoặc không được bồi thường
Do bạn không nêu rõ nguồn gốc của 2 ha đất nông nghiệp của gia đình bạn nên vấn đề diện tích đất này có được bồi thường khi bị thu hồi hay không được xác định theo một trong những trường hợp sau đây (căn cứ vào điều 16 Nghị định 69/2009/NĐ-CP):
- Đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được bồi thường nếu:
(i) là đất nông nghiệp do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức quy định. (Hạn mức đất trồng cây hằng năm mà hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao là không quá 3 ha đối với khu vực các tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ, và khu vực TP.HCM; hoặc không quá 2 ha đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác);
(ii) là đất nông nghiệp do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(Lưu ý: trong hai trường hợp này, người sử dụng đất hầu như không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước (được miễn như thuế sử dụng đất nông nghiệp, hoặc không thuộc trường hợp phải nộp như tiền sử dụng đất hay tiền thuê đất…).
Nếu đất của gia đình bạn thuộc một trong hai trường hợp này thì việc không được bồi thường do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính càng không phải là lý do phù hợp. Bạn cần hỏi rõ nghĩa vụ tài chính này có phải là đối với đất đai hay không? là loại nghĩa vụ nào? có thông báo thu nghĩa vụ tài chính cụ thể không?)
- Đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ không được bồi thường nếu:
(i) là đất nông nghiệp do Nhà nước giao vượt hạn mức quy định phải chuyển sang thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
(ii) là đất nông nghiệp do Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm;
(iii) là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã cho thuê;
(iv) là đất nông nghiệp do nhận giao khoán đất từ các nông, lâm trường quốc doanh.
3. Khiếu nại để bảo vệ quyền lợi khi bị thu hồi đất mà không được bồi thường
Theo quy định tại điều 40 Nghị định 69/2009/NĐ-CP và khoản 2 điều 264 Luật Tố tụng hành chính năm 2010, nếu chưa đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi bị thu hồi đất, người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính đó theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Bạn không nêu rõ gia đình bạn đã nhận được quyết định thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được ban hành bởi UBND cấp huyện hay chưa (lưu ý là quyết định này, theo điều 44 Luật Đất đai 2003, phải do UBND cấp huyện ban hành, không thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã), mà chỉ cung cấp thông tin là có thông báo của UBND xã về việc không bồi thường do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính. Thông báo của UBND xã, dù bằng lời nói hay bằng văn bản, cũng không thể thay thế quyết định hành chính của UBND cấp huyện nên chưa thể xác định chính xác có hay không việc gia đình bạn không được bồi thường. Theo đó, bạn chưa thể khiếu nại quyết định hành chính khi chưa có quyết định này, cũng như khi chưa thể xác định quyền lợi của mình có thật sự bị xâm phạm hay không.
Tuy nhiên, nếu UBND xã cứ dựa vào thông báo thu hồi đất và không bồi thường của mình để buộc gia đình bạn phải bàn giao đất mà không dựa trên quyết định chính thức của UBND cấp huyện thì để bảo vệ quyền lợi, gia đình bạn có thể khiếu nại hành vi hành chính này (hành vi thông báo thu hồi và không bồi thường) của UBND xã theo quy định pháp luật về khiếu nại.
4. Về mẫu đơn khiếu nại
Luật khiếu nại, tố cáo không quy định mẫu đơn khiếu nại. Điều 33 Luật khiếu nại, tố cáo chỉ quy định đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.
Như vậy, người khiếu nại có thể tự viết đơn hoặc nhờ người có kiến thức pháp luật viết đơn khiếu nại với nội dung theo quy định như trên. Hoặc bạn cũng có thể tìm và tham khảo mẫu đơn khiếu nại được ban hành kèm Thông tư 1118/TT-TTNN ngày 20-7-1996 của Thanh tra Nhà nước (lưu ý: chưa thể xác định thông tư này còn hay đã hết hiệu lực, nhưng mẫu đơn khiếu nại được ban hành kèm theo thông tư này đáp ứng được những nội dung cơ bản nêu trên và có hướng dẫn cụ thể cách ghi đơn để người viết đơn có thể tham khảo).
Tiến sĩ luật ĐẶNG ANH QUÂN
(Nguồn: Tuôỉ Trẻ)