SearchNews

Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

28/11/2018 14:43

Hỏi: Tôi mua thửa đất rộng 11x28m vào năm 2015 với giá 77 triệu đồng. Đôi bên chỉ thỏa thuận bằng giấy tay. Bên bán hứa sẽ làm giấy chuyển quyền sử dụng đất sau vài tháng. Do đó, tôi đã giao trước cho bên bán 73 triệu đồng.

Thế nhưng, hiện tôi vẫn chưa nhận được giấy chuyển quyền sử dụng đất nói trên. Nay tôi chỉ có giấy thỏa thuận mua bán, cũng không có người làm chứng. Vậy xin hỏi, để có giấy chuyển quyền sử dụng đất, tôi phải làm gì?

Chân thành cảm ơn!

Thạch Thanh Phụng (Trà Vinh)

tranh chấp đất đai
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203, Luật Đất đai năm 2013. (Ảnh minh họa, nguồn: Internet)

Trả lời:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203, Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, nếu tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã song bất thành thì sẽ giải quyết như sau:

"1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

Theo quy định trên, ông Phụng nên nghiên cứu, gửi đơn khởi kiện tới TAND có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo luật định. 

Tổng cục Quản lý đất đai
(Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Tin đã lưu

Xóa tất cả
Tin đã lưu
Tin đã lưu