Hỏi: Tôi và đồng nghiệp có mua chung một miếng đất diện tích 500m2 ở thành phố Cam Ranh và đứng tên của anh ấy. Nhưng hiện tại, tôi muốn đồng sở hữu miếng đất nên có cách nào để chuyển tên trên sổ đỏ thành 2 người được không ạ? Và chúng tôi cần phải làm thủ tục gì để có thể đồng sở hữu? Xin cảm ơn.
(Chị Lam, 27 tuổi, TP Nha Trang)
Trả lời:
Đầu tiên, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi. Để có thể giải đáp được thắc mắc trên, chúng tôi tư vấn cho chị một số thông tin như sau:
Theo Khoản 2, Điều 98 của bộ Luật Đất đai ban hành năm 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi:
“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”
Như vậy, chị và đồng nghiệp hoàn toàn có thể đồng sở hữu miếng đất 100m2 trên mặt giấy tờ cũng như giá trị thực của miếng đất.
Ngoài ra, theo khoản 3 điều 105 bộ Luật đất đai năm 2013 còn quy định như sau: “Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ”.
|
Tìm hiểu về đồng quyền sử dụng đất đai |
Theo như điều luật quy định, để có thể nhận được giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, cả hai phải đến Sở tài nguyên môi trường. Đồng thời, để có thể làm hồ sơ nộp thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đồng sở hữu đất thì cần phải có đầy đủ những giấy tờ được quy định ở khoản 4, điều 9 theo thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định:
“Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền”.
Như vậy, để chị có quyền sở hữu đất đai thì cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK
|
Đồng quyền sử dụng đất đai |
Hỏi: Tôi và một người bạn đang có ý định chung tiền mua một miếng đất tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Khi chuyển giao sổ đỏ của người bán, chúng tôi có nhu cầu là lại sổ đỏ thì đứng tên 2 người chung với nhau có được không? Xin cảm ơn.
(Chị Diệu, TP Hà Nội)
Trả lời: Theo Khoản 3, Điều 5 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ghi rõ:
“Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)".
Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)".
Như vậy, khi hai bạn có nhu cầu mua miếng đất đã được nêu trên và muốn chuyển nhượng quyền sở hữu, tên của hai bạn sẽ được ghi cùng lúc trong Giấy chứng nhận, và mỗi người sở hữu một bản. Tuy nhiên, trong trường hợp cả hai chỉ cần 1 Giấy chứng nhận cho người đại diện thì hai bạn sẽ tự thảo luận người đại diện với nhau, thỏa thuận bằng văn bản và có công chứng của chính quyền để bảo đảm, sau đó gửi cho cơ quan có quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai để có thể nhận giấy.
Qua bài viết này, hy vọng chị Lam, chị Diệu và những người có chung thắc mắc tìm được cách đăng ký đồng sở hữu đất đai một cách nhanh chóng và chính xác nhất.