Vậy khi xin giấy phép xây dựng có bắt buộc phải có bản vẽ thiết kế xây dựng trong thành phần hồ sơ không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
1. Giấy phép xây dựng là gì?
Theo Khoản 17, Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014: "Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.". Khoản 30, Điều 1, Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 quy định giấy phép xây dựng gồm các loại sau:
- Giấy phép xây dựng mới;
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
- Giấy phép di dời công trình;
- Giấy phép xây dựng có thời hạn.
Căn cứ theo Điều 90, Luật Xây dựng năm 2014, trên giấy phép xây dựng ghi những nội dung sau:
-
Tên công trình thuộc dự án
-
Tên, địa chỉ của chủ đầu tư
-
Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình với công trình theo tuyến.
-
Loại, cấp công trình xây dựng
-
Cốt xây dựng công trình
-
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
-
Hệ số sử dụng đất (nếu có)
-
Mật độ xây dựng (nếu có)
-
Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng, kể từ ngày được cấp phép xây dựng.
-
Riêng với nhà ở riêng lẻ, công trình dân dụng, công trình công nghiệp phải có thêm nội dung về tổng diện tích xây dựng, chiều cao tối đa toàn công trình, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (gồm cả tầng hầm, tum, tầng áp mái, tum, tầng kỹ thuật).
|
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý cần có đối với công trình phải có giấy phép trước khi khởi công xây dựng. Ảnh minh họa |
2. Hồ sơ xin giấy phép xây dựng gồm những gì?
Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà ở độc lập, nhà biệt thự, nhà ở liền kề) được nêu rõ tại Khoản 1, Điều 95, Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 46, Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cụ thể gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin giấy phép xây dựng theo mẫu.
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.
- Hai bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
+ Bản vẽ mặt bằng móng, mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp thoát nước, cấp điện;
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm sơ đồ vị trí nhà ở;
+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng, mặt cắt chính của nhà ở;
+ Bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề trong trường hợp công trình xây dựng có công trình liền kề.
>>> Xem thêm:
3. Có cần bản vẽ thiết kế xây xựng khi xin cấp phép xây dựng?
Bản vẽ thiết kế xây dựng thể hiện cấu tạo, hình dáng, mô hình của nhà ở nhằm mục đích phục vụ cho việc thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị cho công trình. Theo đó, bản vẽ thiết kế xây dựng thể hiện cụ thể kích thước, hình dáng, kỹ thuật, tính năng, chủng loại vật liệu cấu tạo nên bộ phận công trình, nhà ở, tức hình dạng tổng thể của công trình.
Vậy, khi người dân xây nhà có cần bản vẽ thiết kế xây dựng không? Theo trình bày ở trên thì bản vẽ thiết kế xây dựng là một trong những giấy tờ bắt buộc khi làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ không thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Theo quy định tại Khoản 30, Điều 1, Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, có 4 trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công gồm:
-
Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn với quy mô từ 7 tầng trở lên.
-
Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn được xây dựng trong khu di tích lịch sử - văn hóa, trong khu bảo tồn.
-
Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn quy mô dưới 7 tầng, tuy nhiên công trình thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-
Nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị, không tính trường hợp nhà ở riêng lẻ quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, nhà ở có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, với 4 trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ này, khi xây nhà yêu cầu phải có bản vẽ thiết kế xây dựng khi xin cấp giấy phép xây dựng.
|
Bản vẽ thiết kế xây dựng là giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ đề nghị xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ. Ảnh minh họa |
4. Trường hợp nào không cần bản vẽ thiết kế xây dựng khi xây nhà?
Theo quy định tại Khoản 30, Điều 1, Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, có 3 trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ không yêu cầu bắt buộc phải có bản vẽ thiết kế xây dựng khi xin cấp phép.
-
Nhà ở riêng lẻ tại miền núi và hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch xây dựng khu chức năng, không có quy hoạch đô thị.
-
Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn quy mô dưới 7 tầng, thuộc khu vực không có quy hoach đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-
Nhà ở riêng lẻ quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án nhà ở có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là trường hợp phải thông báo khởi công xây dựng công trình.
5. Người dân được tự thiết kế xây dựng nhà ở hay không?
Theo quy định hiện hành, người dân có thể tự thiết kế xây dựng nhà ở, tuy nhiên còn tùy vào diện tích, quy mô, chiều cao của công trình. Khoản 7, Điều 79, Luật Xây dựng năm 2014 quy định vấn đề này như sau:
"Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.".
Căn cứ theo quy định trên thì cá nhân, hộ gia đình được tự thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ trong trường hợp nhà ở đó có tổng diện tích sàn xây dựng dưới 250m2 hoặc chiều cao công trình dưới 12m hoặc dưới 3 tầng. Nếu được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ, cá nhân, hộ gia đình có thể tham khảo mẫu thiết kế do UBND tỉnh, thành nơi có nhà ở công bố.
Lưu ý, cá nhân, họ gia đình khi tự thiết kế xây dựng nhà ở cần đáp ứng một số yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn chịu lực và an toàn trong sử dụng; đảm bảo mỹ quan, bảo vệ môi trường; phòng chống cháy nổ; ứng phó với biến đổi khí hậu cũng như các điều kiện an toàn khác.
Mặt khác, phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và quy định hiện hành của pháp luật về vật liệu xây dựng. Đáp ứng yêu cầu về công nghệ áp dụng (nếu có), công năng sử dụng.
Nếu thuộc trường hợp không được tự thiết kế xây dựng nhà ở thì bản vẽ thiết kế xây dựng cần được thực hiện bởi cá nhân, tổ chức đủ năng lực đảm nhiệm.
Tóm lại, nhà ở riêng lẻ không thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng thì phải có bản vẽ thiết kế xây dựng khi làm hồ sơ xin cấp phép xây dựng. Bản vẽ thiết kế không bắt buộc đối với các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Lam Giang (TH)