Vậy, mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay và không có dấu công chứng liệu có giá trị về mặt pháp lý không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.
Để có thể tìm hiểu cặn kẽ về một vấn đề, không gì nhanh chóng hơn là đưa ra ví dụ cụ thể. Hãy cùng nghe qua một trường hợp khá nổi tiếng từ 3 năm trước nhé:
“Trong năm 2018, anh Tuấn có thuê một căn nhà nguyên căn diện tích 65m2 ở quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, thời gian cho thuê được ghi rõ là 3 năm, anh Tuấn đặt cọc trước 6 tháng tiền thuê nhà. Vào thời điểm đó, bản hợp đồng thuê nhà giữa hai bên được viết bằng tay, và không có bất cứ con dấu chứng thực nào. Bản hợp đồng viết tay cũng ghi rõ điều khoản là “bên thuê không được đòi nhà trước thời gian ấn hạn chấm dứt hợp đồng dưới bất kỳ nguyên do nào, nếu vi phạm sẽ phải bồi thường cho bên thuê gấp 3 lần số chi phí đặt cọc".
Tuy nhiên, trong vòng vài năm trở lại đây, chủ sở hữu của căn nhà (cho anh Tuấn thuê) có rất nhiều lần gây sự vô cớ với anh Tuấn nhằm tìm cách lấy lại nhà thuê mướn trước khi hết thời hạn được ghi trong bản hợp đồng.
Vậy, trong trường hợp này, bản hợp đồng thuê nhà viết tay có giá trị pháp lý hay không? Nếu như bên thuê nhà (anh Tuấn) viết đơn khởi kiện chủ sở hữu căn nhà thì có đủ điều kiện bằng chứng, giấy tờ, pháp lý để có thể thắng kiện không?”
Lời giải:
Để có thể tìm hiểu những vấn đề xoay quanh hợp đồng thuê nhà viết tay, chúng ta cần biết đến một số điều luật đã được quy định theo luật pháp Việt Nam:
“Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
|
Mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay và không có dấu công chứng liệu có giá trị về mặt pháp lý không? - Ảnh minh họa |
Đồng thời, Điều 474 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Thời hạn thuê như sau:
“1. Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
2. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.”
Với những điều luật đã được quy định như trên, xét trong trường hợp của anh Tuấn, về nguyên tắc khi 2 bên đã thỏa thuận với nhau về nội dung trong hợp đồng thì phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi theo như đúng thỏa thuận được quy định trong bản hợp đồng được viết bằng tay đó. Theo bản hợp đồng, trong thời gian thuê nhà là 3 năm, gia chủ thuê mướn không được phép gây rắc rối và khó dễ bên thuê (anh Tuấn), đồng thời cũng chưa được phép đòi nhà cho thuê trước lúc hợp đồng chấm dứt. Xét về hiệu lực của hợp đồng thuê nhà, căn cứ theo quy định tại Điều 121 Luật nhà ở 2014 như sau:
“Điều 121. Hợp đồng về nhà ở
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký”.
Điều luật đã ghi rõ, hợp đồng thuê nhà sẽ do phía hai bên thỏa thuận với nhau, phải được lập thành văn bản nhưng không bắt buộc phải có công chứng, chứng thực.
Vì thế, mặc dù hợp đồng thuê nhà giữa hai bên là hợp đồng viết tay không có công chứng, nhưng vẫn có giá trị thực thi về mặt pháp luật. Anh Tuấn hoàn toàn có quyền đề xuất bên cho thuê nhà thực hiện đúng nội dung hợp đồng về thời hạn dịch vụ thuê mướn, nếu không triển khai, anh Tuấn có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân tối cao để đề xuất xử lý, nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của mình.