Khu đất mà chủ đất bán gồm 6 lô. Hai hàng xóm đã làm xong sổ đỏ. Chủ đất chia cho em gái một lô, lô ngay cạnh đang vướng tranh chấp với chủ đất. Lô đất bên cạnh nhà tôi là của hàng xóm và chủ đất đều không có tranh chấp. Vậy xin hỏi luật sư, trong trường hợp này, liệu tôi có làm được sổ đỏ? Thủ tục, hồ sơ cụ thể ra sao?
Xin cảm ơn!
(toilamrminh87@...)
Trả lời:
Thủ tục đăng ký, cấp sổ đỏ
Về thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất song chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền, Khoản 1, Điều 82, Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 54, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định như sau:
"1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014."
|
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ được quy định tại Khoản 1, Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
(Ảnh minh họa) |
Dựa theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 82, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nên vẫn có thể được cấp sổ đỏ nếu có một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100, Luật Đất đai 2013 và Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ
Theo đó, bạn sẽ phải nộp 1 bộ hồ sơ xin cấp sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Khoản 1, Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu số 04a/ĐK);
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100, Luật Đất đai; Điều 18, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
Lưu ý thêm, nếu đăng ký về quyền sở hữu nhà ở/công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở/công trình xây dựng trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng, nhà ở đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng công trình, nhà ở đã xây dựng.
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; các loại giấy tờ liên quan tới giảm, miễn nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có);
+ Giấy tờ liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
(Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An, Hà Nội)