Với câu hỏi nêu trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau: Theo Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản nhà ở là tài sản chung của chồng và vợ thì phải ghi rõ họ tên của chồng và vợ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ), trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người
Vì thế, đối với trường hợp của bạn, việc bạn đứng tên làm sổ đỏ có cần chữ ký của vợ hay không còn phụ thuộc vào việc xác định căn hộ này là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng.
Làm sổ đỏ trong thời kỳ hôn nhân có cần chữ ký của vợ không?
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng riêng, được thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Vì thế, căn hộ chung cư của bố mẹ mà bạn đang đứng tên nếu không thể hiện rõ là tặng cho riêng bạn thì sẽ được coi là tài sản có được sau hôn nhân và là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, khi đăng ký làm sổ đỏ phải có chữ ký của vợ bạn, trừ trường hợp bạn và vợ thỏa thuận một mình bạn đứng tên.
Nếu bố mẹ bạn thể hiện rõ việc tặng căn hộ chung cư cho riêng bạn thì căn hộ được xác định là tài sản riêng của bạn. Việc đăng ký sổ đỏ sẽ không cần chữ ký của vợ bạn.