Chân thành cảm ơn!
Anh Thành (28 tuổi, Hà Nam)
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 43, Luật hôn nhân gia đình năm 2014: "Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung."
|
Vợ chồng nên có văn bản thỏa thuận chứng minh tài sản riêng trước khi kết hôn.
(Ảnh minh họa) |
Như vậy, tài sản riêng của mỗi bên vợ/chồng là tài sản được tạo lập trước khi kết hôn (trừ trường hợp người đó đồng ý hoặc có thỏa thuận nhập tài sản của mình vào khối tài sản chung). Theo đó, căn nhà mà anh Thành mua trước khi cưới về nguyên tắc là tài sản riêng của anh (trừ trường hợp anh Thành đồng ý hoặc thỏa thuận sẽ nhập ngôi nhà này vào tài sản chung của vợ chồng).
Nếu phát sinh tranh chấp về tài sản giữa hai vợ chồng, khi đó anh Thành phải chứng minh được ngôi nhà là tài sản do mình tạo lập trước khi kết hôn, đồng thời anh không đồng ý nhập căn nhà làm tài sản chung của hai vợ chồng. Các loại giấy tờ chứng minh bao gồm sổ tiết kiệm; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chủ sở hữu; giấy chứng nhận kết hôn...
Tuy nhiên, để đảm bảo chắc chắn rằng ngôi nhà anh Thành mua trước khi kết hôn là tài sản của riêng anh thì hai vợ chồng nên lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng tại Văn phòng công chứng. Anh Thành cần lưu ý, đây là văn bản thỏa thuận được lập, công nhận khi hai người chưa đăng ký kết hôn (tức chưa ra UBND phường, xã để làm thủ tục đăng ký kết hôn). Điều này không liên quan tới việc hai người đã tổ chức đám cưới hay chưa.
Bắt đầu từ khi hai người đăng ký kết hôn, văn bản nói trên sẽ chính thức có hiệu lực. Một khi thỏa thuận này được xác lập, chế độ tài sản của hai vợ chồng được đảm bảo trong trường hợp xảy ra rủi ro.